Bảng chữ cái tiếng Nhật - học nhanh nhớ lâu
Học bảng chữ cái tiếng Nhật là chặng đường đầu tiên mà mỗi người theo đuổi ước mơ ở “ xứ sở hoa anh đào” đều phải vượt qua. Với những bạn mới bắt đầu việc học tiếng Nhật khá khó khăn vì nó không chỉ có 1 bảng chữ cái mà có đến 2 bảng chữ cái khác nhau: Hiragana, Katakana. Nếu như bạn đang loay hoay không biết cách sử dụng của mỗi loại thế nào thì đừng lo lắng, Trung tâm nhật ngữ Koishi sẽ giúp bạn làm được điều đó trong bài viết dưới đây.
Tổng quan hệ thống các bảng chữ cái tiếng Nhật Bản
Bảng chữ cái tiếng Nhật Bản gồm 2 bảng: bảng hiragana và katakana. Trong đó bảng Hiragana và Katakana là 2 bảng cơ bản nhất mà mỗi bạn học tiếng Nhật cần phải thuộc.
Bảng chữ cái Hiragana
Hiragana là loại chữ thông dụng nhất trong tiếng Nhật. Đây là hệ thống chữ mềm cấu tạo nên tiếng Nhật, được người Nhật Bản sử dụng dậy cho trẻ em, hoặc những người mới bắt đầu tập viết. Hiragana trong tiếng Nhật có nghĩa là tên mượn tạm. Tiếng Nhật ban đầu dùng chữ Kanji(chữ Hán) để viết, nhưng chữ Hán thì đơn âm còn tiếng Nhật thì phải lắp ghép nhiều âm tiết thành một từ, mỗi từ lại được chia ở dạng quá khứ, hiện tại và tương lai khác nhau. Nên bảng chữ Hiragana được thêm vào với Kanji để việc chia thì của từ dễ hơn, trong đó chữ Kanji thể hiện ý nghĩa câu và Hiragana biểu thị chức năng ngữ pháp, mối quan hệ và chức năng trong câu của chữ Hán.
Bảng chữ Katakana
Bảng chữ cái Katakana là chữ đơn giản nhất trong các bảng chữ cái tiếng Nhật. Katakana phù hợp khi bạn đã học hết Hiragana. Khác với Hiragana, Katakana là chữ cứng, thường được dùng để phiên âm các từ mượn tiếng Anh, tên nước ngoài như tên công ty, địa danh…. Katakana sử dụng cùng với chữ Kanji để tạo ra nghĩa. Katakana thường được sử dụng trong đời sống dùng để viết tên các loài động thực vật hoặc sử dụng khi muốn nhấn mạnh thêm cho câu.
Tìm hiểu chi tiết bảng chữ cái Hiragana
Đây là bảng chữ cái tiếng Nhật Bản đầu tiên mà những người học tiếng Nhật cần phải “nằm lòng”. Bảng chữ Hiragana gồm 47 chữ, chia thành 5 hàng tương ứng với 5 nguyên âm a,i,u,e,o.
Cách phát âm bảng chữ Hiragana
Hàng 1- Nguyên âm
あ (a), い (i), う (u), え (e), お (o) đây là 5 nguyên âm cơ bản trong tiếng Nhật đóng vai trò quan trọng nhất trong bảng chữ cái Hiragana. Các nguyên âm đều đi kèm với các phụ âm khác.
い (i): đọc tương tự như “i’ trong tiếng Việt.
あ (a): Phát âm như a Trong tiếng Việt nhưng nhẹ hơn một chút. Những bạn mới học tiếng Nhật sẽ rất dễ nhớ nhầm hai âm お (o) và あ (a) vì nhìn nó khá giống nhau. Nhưng nếu chú ý kỹ bạn sẽ thấy có 1 hình tam giác nằm chính giữa với あ (a) trong khi đó お (o) lại không có.
お (o): Phát âm có phần hơi lái chữ “ô”.
う (u): Khi phát âm khẩu hình miệng chữ u và âm thanh phát ra nghe giống chữ ư, nghe sẽ lai giữa u và ư.
え (e): Khi phát âm khẩu hình miệng chữ e, âm thanh nghe được sẽ tương tự chữ ê trong tiếng Việt.
Hàng 2: Hàng “k”
Kết hợp phụ âm “k” với các nguyên âm đượcか (ka), き (ki), く(ku), け (ke), こ (ko).
Hàng 3: Hàng “s”
Giống như hàng “k” hàng “s” kết hợp cùng các phiên âm ta được さ(sa), し(shi) す(su) せ(se) そ(so). Lưu ý, ở hàng này, khi “s” kết hợp với “i” phiên âm không phải là “si” mà là “shi”, khi đọc tương tự với “she” trong tiếng Anh.
Hàng 4: Hàng “t”
Có 2 trường hợp đặc biệt trong hàng này ち (chi) và つ (tsu). Khi kết hợp với phụ âm i và u, nó sẽ không còn là “ti và “tu” mà chuyển thành ち (chi) và つ (tsu). Tức là trong hàng “t” có: た(ta) - ち(chi) - つ(tsu) - て(te) - と(to). Lưu ý là “ta” và “to” thường được phát âm như “tha” và “tho”.
Hàng 5: Hàng “n”
Không khác nhiều với hàng “k”, chỉ cần kết hợp “n” với các nguyên âm để tạo ra các âm あ (na)- に (ni)- ぬ (nu)- ね (ne)- の (no).
Hàng 6: Hàng “h”
Tương tự như các hàng khác. Hàng này có 1 trường hợp cần chú ý đó là “h” ghép với “u” sẽ thành “fu” mà không phải “hu”. Phát âm ai giữa “fu” và “hu”.
Hàng 7: Hàng “m”
Ghép hàng “m” ta được: ま(ma) - み(mi) - む(mu) - め(me) - も(mo). hàng này không có trường hợp nào cần đặc biệt lưu ý.
Hàng 8: Hàng “y”
Khác với các hàng khác, hàng “y” chỉ có 3 chữ :や(ya) - ゆ(yu) - よ(yo). “ye” và “yi”có cách phát âm tương tự え (e) và い (i) nên đã được bỏ bớt.
Hàng 9: Hàng “r”
Sau khi kết hợp với nguyên âm ta được: ら(ra) - り(ri) - る(ru) - れ(re) - ろ(ro). Tuy đều thuộc hàng “r” nhưng thường được người Nhật phát âm gần với âm “l” hơn.
Hàng 10: Hàng cuối
Trong bảng chữ cái Nhật Hiragana đây là hàng cuối cùng chỉ có 2 chữ bao gồm わ (wa), を (wo) ( phát âm khá giống お (o) nhưng を chỉ được dùng làm trợ từ), và âm ん (n)).
ん có ba cách đọc:
- Đọc là “m” khi nó đứng trước các phụ âm p; b; m.
- Đọc là “ng” khi đứng trước các phụ âm: k; w; g. Ví dụ: こんかい (kongkai- lần này).
- Đọc là “n” trong các trường hợp còn lại.
Kết hợp bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana và Dakuten
Kết hợp các chữ Hiragana với những ký hiệu(có thể giống dấu ngoặc kép hoặc 1 vòng tròn nhỏ) để thay đổi phát âm tạo thành chữ cái Dakuten.
Có 4 hàng trong bảng chữ Hiragana có thể đi kèm với ký hiệu tạo thành Dakuten:
- Hàng k: Tất cả các chữ cái thuộc hàng “k” có thể kết hợp với dấu nháy khi đó âm “K-“ thành âm “g“. Ví dụ :か (ka) → が (ga).
- Hàng “s: Thêm dấu nháy âm “s” thành “z” ví dụ: さ (sa) → ざ (za). Trường hợp đặc biệt khi đi với chữ し chuyển thành “JI”.
- Hàng “t” : thêm dấu nháy âm “t” sang âm “d” ví dụ: た (ta) → だ (da). Trường hợp hợp đặc biệt: Thêm dấu nháy vào 2 chữ cái là ち và つ sẽ có cách phát âm gần giống với じ (ji) và ず (zu) cách phát âm của 2 chữ này sẽ là sự kết hợp của âm D- và Z- (dzu và dzi).
- Hàng “h”: các chữ trong hàng này có thể đi cùng với cả 2 loại dấu nháy trên và dấu khuyên tròn.Ví dụ :は (ha) → ば (ba) / ぱ (pa). “h” sẽ chuyển sang “b” khi dùng dấu nháy trên và thành “p” khi đi đi với dấu khuyên tròn.
Bảng chữ cái tiếng Nhật Bản Katakana và cách phát âm
Bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana
Tuy Katakana có cách viết khác với Hiragana nhưng Katakana có cách phát âm và cách viết Dakuten hoàn toàn không khác biệt. Đó là lý do bạn nên học bảng Hiragana trước khi học Katakana.
Ngoài ra còn Chữ Kanji
- Cấu tạo: Chữ Kanji (chữ Hán) gồm 2 phần chính là phần bộ (ý nghĩa của chữ) và phần âm. Trong bảng chữ cái Kanji mỗi từ đều được cấu tạo từ 1 hoặc nhiều bộ thủ khác nhau. Có tới 214 bộ thủ, tuy nhiên bạn chỉ cần học 50 bộ thủ thông dụng nhất nếu như bạn không nghiên cứu Kanji chuyên sâu. Phần âm được thường căn cứ vào phát âm chuẩn của người Hoa.
- Cách viết: Đối với Kanji quy tắc viết sẽ là là trái trước, phải sau, trên trước, dưới sau, ngang trước, sổ sau.
Trên đây là các bảng chữ cái tiếng Nhật mà đội ngũ giáo viên của Nhật ngữ Koishi tổng hợp và gửi đến các bạn học viên. Để việc học của bạn có hiệu quả, bạn nên luyện tập càng nhiều càng tốt. Hy vọng những gì chúng tôi chia sẻ sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình học tập. Nếu cần tư vấn hay hỗ trợ về lộ trình học xin vui lòng liên hệ….