Học phát âm tiếng Nhật như người bản xứ - Tiếng Nhật dành cho người mới bắt đầu
Phần lớn các bạn học viên Việt Nam đều mắc phải các lỗi sai cơ bản về phát âm trong quá trình học tiếng Nhật, chẳng hạn như bật hơi, răng, cách đặt lưỡi,... Những lỗi sai này lâu ngày sẽ trở thành thói quen khó bỏ. Vì vậy, việc học phát âm khi mới bắt đầu học tiếng Nhật là vô cùng quan trọng. Dưới đây, Trung tâm Ngoại ngữ Koishi sẽ hướng dẫn tiếng Nhật dành cho người mới bắt đầu phần phát âm tiếng Nhật như người bản địa. Cùng học ngay nhé!
1. Phát âm chính xác nguyên âm trong tiếng Nhật - Tiếng Nhật dành cho người mới bắt đầu
Nguyên âm (hay còn gọi là mẫu âm) là một âm thanh trong ngôn ngữ nói, giống như tiếng Việt là "e" hay "a". Nguyên âm được phát âm với thanh quản mở ra, vì thế không có sự tích lũy áp suất của không khí trong bất kỳ điểm nào ở thanh mông. Tiếng Nhật có những nguyên âm cơ bản sau là: あ (a), い (i), う (u), え (e), お (o). Trong đó:
- い (i) và お (o) có cách độc giống như cách phiên âm. Có nghĩa là vẫn có cách phiên âm "o" và "i" giống tiếng Việt;
- あ (a) được phát âm nhẹ nhàng hơn một chút;
- う (u) khi phát âm sẽ có khẩu hình miệng chữ u, nhưng âm thoát ra lại thành tiếng lại là ư. Vì thế khi nghe, う (u) sẽ có vẻ lai giữa u và ư.
- え (e) cũng giống như う (u) , âm thanh được phát ra sẽ lai giữa e và ê.
2. Phát âm chính xác trường âm trong tiếng Nhật - Tiếng Nhật dành cho người mới bắt đầu
Trường âm là những nguyên âm kéo dài và có độ dài gấp đôi những nguyên âm [あ] [い] [う] [え] [お]. Khi đọc, trường âm có giá trị là một phách kéo dài nguyên tâm trước nó. Ví dụ:
- Hàng あ có trường âm là あ.
- Chẳng hạn: お母さん (okaasan);おばさん(obaasan).
- Hàng い có trường âm là い.
- Chẳng hạn: おじいさん (ojiisan);おにいさん(oniisan).
- Hàng う có trường âm là う.
- Chẳng hạn: 空気(kuuki);ゆうべ(yuube)
- Hàng え là có trường âm là い.
- Chẳng hạn: 時計(tokei);せんせい(sensei). Lưu ý: Khi đóng vai trò là trường âm của hàng e thì chữ i dược phát âm thành ê.
- Hàng お có trường âm là う.
- Chẳng hạn: とおり;こうえん. Lưu ý, khi âm u đóng vai trò là trường âm của o, thì nó cũng sẽ được phát âm như một âm o.
Cách phát âm trường âm đơn giản nhưng người Việt thường không quen phát âm kéo dài. Vì thế thường bỏ qua điều này và dẫn đến việc khi giao tiếp, người nghe cảm thấy khó hiểu - Tiếng Nhật dành cho người mới bắt đầu
3. Phát âm đúng âm ngắt trong tiếng Nhật
Âm ngắt trong tiếng Nhật được ký hiệu bằng chữ tsu nhỏ (っ) (chữっ bằng 1/2 âm các âm thường). Khi phát âm, âm nặng đọc bằng cách gấp đôi chữ cái đầu tiên của chữ cái tiếng Nhật ngay phía sau nó.
Chú ý: Mặc dù trong chữ có chứa âm ngắt “っ” nhưng không phát âm "tsu".
4. Phát âm đúng âm mũi trong tiếng Nhật
- ん được đọc là m khi đứng trước các phụ âm p; b; m.
- Chẳng hạn: えんぴつ (empitsu- bút chì).
- ん được đọc là ng khi nó đứng trước các phụ âm: k; w; g.
- Chẳng hạn: こんかい (kongkai- lần này).
Các trường hợp còn lại hầu như ん đều phát âm là n.
5. Các lỗi phát âm không sai trong tiếng Nhật
- し (Shi), khi phát âm cần khép rang và bật hơi chữ shi. Điều này giúp phân biệt được “shi” và “si”.
- た (ta); と(to); mặc dù được phiên âm là “ta” và “to” nhưng thực tế người Nhật phát âm 2 chữ này là “tha” và “tho”.
- つ (Tsu), để phát âm chữ つ cần khép răng, lưỡi để sát vào hàm trên và bật hơi ra. Khi phát âm theo cách này sẽ phân biệt được “tsu” và “su”.
- ふ (Fu); mặc dù được phiên âm là “fu” nhưng khi nói thường phát âm chữ này lái giữa “fu” và “hư”.
- ら(ra);り (ri);る (ru);れ (re) và ろ (ro) đều được phiên âm là “r” nhưng khi nghe người Nhật nói có thể thấy những chữ này được phát âm gần với âm “l” hơn.
Chú ý: Thi thoảng người Nhật cũng nhầm lẫn giữa phát âm, tùy thuộc vào thói quen sử dụng cũng như khẩu ngữ của mỗi vùng miền.
Để phát âm tiếng Nhật chuẩn như người bản xứ, các bạn phải học từ những điều nhỏ nhất. Trên đây, Trung tâm Ngoại ngữ Koishi đã chia sẻ với bạn cách học tiếng Nhật dành cho người mới bắt đầu từ bài học phát âm. Chúc các bạn học tập tốt!