Bảng chữ cái Kanji tiếng Nhật
Kanji là chữ Hán cổ, đây là bảng chữ cái có tuổi đời lâu nhất trong tiếng Nhật Bản. Các chữ có trong bảng chữ cái này thường là dạng tượng hình, được vay mượn từ bảng chữ cái tiếng Trung, những chữ trong bảng chữ cái này cũng được sử dụng nhiều.
Tuy nhiên đây là bảng chữ cái khó học nhất do mỗi chữ trong bảng chữ cái Kanji có thể có nhiều hơn một cách phiên âm, và tùy theo hoàn cảnh mà những chữ cái này được phát âm khác nhau. Vì vậy mếu muốn học, chúng ta phải kiên trì và rèn luyện thường xuyên.
Hiện nay, trong từ điển chữ Hán có khoảng 5 vạn chữ Kanji. Tuy nhiên với những người học tiếng Nhật chỉ cần biết khoảng 2000 chữ Kanji thông dụng là đã đủ để giao tiếp và làm việc một cách chuyên nghiệp rồi. Những chữ cái Kanji mà chúng ta cần học là những chữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sinh hoạt hàng ngày, trong cả công việc, học tập và giai tiếp thông thường.
Cách học Kanji
Chữ Hán được cấu tạo từ hai phần chính: phần bộ (ý nghĩa của chữ) và phần âm (cách đọc, cách phát âm).
- Bộ thủ chữ Hán
- Mỗi từ trong bảng chữ cái Kanji đều được cấu tạo từ 1 hoặc nhiều bộ thủ khác nhau. Trong tiếng Nhật có tới 214 bộ thủ nhưng nếu không phải là những người nghiên cứu về Kanji và bạn chỉ học nó với mục đích thông thường thì bạn chỉ cần nắm rõ được 50 bộ thủ thông dụng nhất. Một số bộ thủ trong tiếng Hán khi đứng một mình cũng có nghĩa, nhưng một số bộ khác cần được kết hợp với nhau để tạo thành một từ có ý nghĩa.
- Mỗi bộ có một vị trí đứng nhất định, chẳng hạn bộ nhân (イ ) thường đứng bên phải (イ trong chữ 住 (trú)), bộ dao (刂) thường đứng bên phải ( 剖 (chữ “phẫu” trong giải phẫu có bộ dao bên phải),…
- Phần âm
Cạnh phần bộ là phần âm của các chữ Kanji. Khi đọc phần âm người ta thường căn cứ vào phát âm chuẩn dựa trên âm đọc của người Hoa. Khi chuyển những âm này sang âm Việt, cách đọc không còn chính xác nữa. Dẫu vậy chúng ta vẫn có một số quy tắc nhận biết phần âm trong một vài trường hợp.
白 bạch ( trắng), 拍 phách (nhịp), 迫 bách ( thúc bách)…
- Nếu bạn biết nhiều âm Hán Việt, bạn sẽ có lợi thế hơn khi học Kanji.
Cách nhớ mặt chữ Kanji
- Mỗi chữ Kanji đều được cấu tạo từ nhiều bộ phận và nhiều chữ đơn giản, để hiểu và nhớ từng thành phần của nó sẽ giúp chúng ta liên tưởng tới mặt chữ nhanh hơn.
Chẳng hạn: Chữ 男 (nam) gồm bộ điền cộng với lục, nó có ý nghĩa là người làm việc trên đồng ruộng.
- Để nhớ được cách viết các chữ Hán, bạn nên tách ra thành nhiều bộ phận nhỏ, như đã nói, chữ Kanji được kết hợp từ nhiều bộ phận có ý nghĩa liên kết với nhau, từ những ý nghĩa đơn lẻ của bộ chúng ta sẽ được nghĩa của chữ Hán. Điều đặc biệt là mỗi bộ trong tiếng Hán đều có thể liên tưởng thành những hình ảnh cụ thể mang ý nghĩa của nó.
Cách viết
- Cách viết chính xác các từ Kanji là trái trước, phải sau, trên trước, dưới sau, ngang trước, sổ sau.
Chẳng hạn: Chữ 校 (hiệu) ,ta sẽ viết bộ mộc trước vì nó nằm ở bên trái ( gồm 1 nét ngang và 1 nét sổ thẳng, 2 nét phẩy 2 bên) rồi tới dấu ( gồm 1 chấm, 1 ngang) và chữ chữ giao ( gồm chữ bát và 2 nét phẩy đè lên nhau) theo thứ tự trên dưới…